Số liệu thống kê mới nhất của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền: Việt Nam đang giam giữ 276 tù nhân lương tâm

 

Thông cáo báo chí của Người Bảo vệ Nhân quyền

Hà Nội, ngày 03/7/2020

 

Theo thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defender- DTD), tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2020, chế độ cộng sản Việt Nam đang giam giữ ít nhất 276 tù nhân lương tâm trong các nhà tù hoặc các hình thức giam giữ khác. Con số này không bao gồm ông Ngô Hào  đang bị đình chỉ thi hành án vì lý do sức khoẻ và hai ông Nguyễn Trung Lĩnh cùng Lê Anh Hùng  bị buộc phải vào bệnh viện tâm thần mà không qua xét xử tại toà. Danh sách này bao gồm nhà hoạt động Huỳnh Thục Vy, người bị kết án tù giam nhưng bị quản thúc tại gia trong thời kỳ nuôi con nhỏ, công dân Hoa Kỳ gốc Việt Michael Minh Phương Nguyễn- người bị kết án về tội danh “lật đổ chính quyền” của mình theo Điều 109 của Bộ luật Hình sự 2015, và công dân Úc gốc Việt Châu Văn Khảm bị kết tội “khủng bố” theo Điều 113 của bộ luật trên.

Ba mươi lăm trong số các tù nhân lương tâm là nữ, theo thống kê của DTD.

Tổng cộng, 206 người, tương đương 74,6% trong danh sách, là người dân tộc Kinh. Nhóm dân tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một tập hợp nhiều dân tộc thiểu số và tôn giáo sống ở vùng núi của Tây Nguyên. Họ có 62 tù nhân lương tâm, chiếm 22,5% tổng số tù nhân lương tâm. Ngoài ra, trong danh sách còn có 6 người H’mong và 2người Khmer Krom.

Họ là những blogger, luật sư, người hoạt động công đoàn, nhà hoạt động về quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động nhân quyền và tín đồ của các tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt giữ và kết án chỉ vì thực hiện một cách ôn hoà các quyền được bảo vệ bởi các công ước nhân quyền quốc tế và hiến pháp Việt Nam như quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp và tự do của tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách này không bao gồm các cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.

Việt Nam đang giam giữ 63 nhà hoạt động trong thời gian điều tra hoặc chờ phiên tòa xét xử, 16 người trong số họ đã bị bắt trong năm 2018-2019 và 47 người còn lại bị bắt vào năm 2020. Trong số đó có nhà báo độc lập nổi tiếng Phạm Chí Dũng- Chủ tịch của Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam (IJAVN) cùng Phó Chủ tịch Nguyễn Tường Thụy và blogger chính trị nổi tiếng Phạm Chí Thành (bút danh Phạm Thành).

Trên đây bao gồm 213 người đã bị kết án – chủ yếu là các tội phạm chính trị theo các Điều 79, 87 và 88 của Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 109, 117 và 331 tương ứng trong Bộ luật Hình sự 2015:

– 49 nhà hoạt động bị kết án hoặc bị cáo buộc lật đổ chế độ (Điều 79 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 109 trong Bộ luật Hình sự 2015);

– 48 nhà hoạt động bị kết án và năm người bị buộc tội tuyên truyền chống nhà nước (Điều 88 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015);

– 56 người thuộc các dân tộc thiểu số bị kết án vi phạm chính sách đoàn kết dân tộc (Điều 87 Bộ luật Hình sự 1999 hoặc 116 Bộ luật Hình sự 2015);

– 15 nhà hoạt động đã bị kết án hoặc bị buộc tội “lợi dụng quyền tự do dân chủ” (Điều 258 Bộ luật hình sự năm 1999 hoặc Điều 331 của Bộ luật hình sự năm 2015);

– 13 nhà hoạt động đã bị buộc tội “phá rối an ninh” theo Điều 118 của Bộ luật Hình sự 2015;

– 48 cá nhân đã bị kết án hoặc bị buộc tội “gây rối trật tự công cộng” (theo Điều 245 của Bộ luật Hình sự 1999 hoặc Điều 318 của Bộ luật Hình sự 2015) cho các hoạt động ôn hòa của họ. Ba mươi lăm trong số họ đã bị cầm tù vì tham gia hoặc bị nghi ngờ có kế hoạch tham gia vào các cuộc biểu tình lớn vào giữa tháng 6 năm 2018 và sau đó;

– Ba nhà hoạt động Châu Văn Khảm, Nguyễn Văn Viên và Trần Văn Quyền bị kết án về tội danh “khủng bố” theo Điều 113 của Bộ luật Hình sự 2015.

– Cáo buộc hoặc tội danh trong 13 trường hợp không được công bố, trong đó có ba tín đồ của giáo phái Hà Môn bị bắt vào ngày 19/3 năm nay.

Bối cảnh xã hội

Sau khi bắt giữ hơn 40 nhà hoạt động và blogger và kết án khoảng 40 nhà bất đồng chính kiến vào năm 2019, chế độ cộng sản của Việt Nam tiếp tục trấn áp giới bất đồng chính kiến và người hoạt động xã hội để bảo đảm “sự ổn định xã hội” trong khi Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền chuẩn bị cho ngày đại hội đảng toàn quốc lần thứ 13 dự kiến ​​vào tháng 1 năm 2021.

Sau khi nhà cầm quyền cộng sản Việt Nam và Liên minh châu Âu ký Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam(EVFTA) tại Hà Nội vào cuối tháng 6 năm 2019, Nghị viện châu Âu đã phê chuẩn hiệp ước này vào tháng 2 năm nay mặc dù một số tổ chức nhân quyền quốc tế và Việt Nam, bao gồm cả DTD, kêu gọi các nghị viên EU cân nhắc cẩn thận và không vội vàng chấp nhận thỏa thuận trước khi chế độ cộng sản của Việt Nam cho thấy những cải thiện cụ thể về quyền con người ở nước này.

Vào những ngày đầu năm, đại dịch Covid-19 đã bùng phát ở Trung Quốc và trên thế giới, gây ra hàng triệu ca nhiễm và hơn 500.000 ca tử vong trên toàn thế giới. Ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, mọi người đã được yêu cầu giữ khoảng cách xã hội trong khi các doanh nghiệp và cơ quan hành chính đã bị đóng cửa vào một số thời điểm nhất định và một số địa phương đã bị cô lập trong thời gian dài.

Để kiểm soát hoàn toàn các phương tiện truyền thông liên quan đến coronavirus, chế độ cộng sản Việt Nam đã siết chặt sự giám sát của các phương tiện truyền thông do nhà nước kiểm soát và thực hiện chiến dịch đàn áp trên các mạng xã hội, đặc biệt là Facebook với khoảng 60 triệu tài khoản tại Việt Nam. Từ tháng 1 đến tháng 4, nhà cầm quyền ở một số thành phố và tỉnh đã thẩm vấn hàng trăm Facebooker địa phương chỉ vì họ đăng bài liên quan đến đại dịch COVID-19. Theo Bộ Công an, hơn 300 người dùng Facebook đã bị phạt với mức phạt hành chính từ 7,5 triệu đồng đến 15 triệu đồng vào giữa tháng 3 và số lượng người dùng Facebook bị quấy rối và đe dọa đã tăng lên sau đó.

Đầu tháng 1, Bộ Công an đã đưa hàng ngàn cảnh sát chống bạo động đến xã Đồng Tâm, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, nơi tranh chấp đất đai chưa được giải quyết kể từ năm 2017. Vào đầu giờ ngày 9/1, cảnh sát đã tấn công nhà riêng của cụ Lê Đình Kình, 84 tuổi và là lãnh đạo tinh thần của địa phương. Chúng đã bắn chết ông cụ và bắt giữ hơn 30 người thân và hàng xóm của ông. Công an Hà Nội đã buộc tội 25 người trong số họ gây ra cái chết của ba sĩ quan công an trong cuộc đột kích này. Bốn người trong số họ đã bị buộc phải thú tội và bị phát sóng trên kênh truyền hình trung ương VTV bốn ngày sau đó. Những lời thú tội bị ép buộc của họ được trình bày chi tiết, cùng với 12 trường hợp khác trong báo cáo mang tên Cưỡng bức trước camera: Việt Nam buộc người bị bắt thú tội trên truyền hình như thế nào?– một báo cáo của tổ chức nhân quyền Safeguard Defender, báo cáo đầu tiên về công an Việt Nam đối xử với người bị giam giữ.

Khi Hoa Kỳ, EU và các nước khác đang tập trung vào các vấn đề của họ do đại dịch Covid-19 gây ra, chế độ cộng sản Việt Nam dường như sử dụng cơ hội này để tăng cường đàn áp đối với giới bất đồng chính kiến mà không bị cộng đồng quốc tế chỉ trích. Cuộc đàn áp đã lên đến đỉnh điểm trong những tháng gần đây với việc bắt giữ hàng chục nhà hoạt động và buộc tội họ bằng những điều luật mơ hồ trong các điều khoản an ninh quốc gia thuộc Bộ luật Hình sự.

Bắt giữ từ tháng 1 đến hết tháng 6 năm 2020

Từ ngày 1/1 đến ngày 30/6, Việt Nam đã bắt giữ 21 nhà hoạt động và 29 người khiếu kiện đất đai ở xã Đồng Tâm. Có tới 12 nhà hoạt động đã bị bắt với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” theo Điều 117 của Bộ luật Hình sự về các bài viết của họ và trả lời phỏng vấn cho báo chí nước ngoài cũng như báo cáo vi phạm nhân quyền cho các nhà ngoại giao nước ngoài.

Trong số những người bị giam giữ có hai thành viên của nhóm chuyên nghiệp chưa đăng ký Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam (IJAVN) là Phó Chủ tịch Nguyễn Tường Thụy và nhà báo Lê Hữu Minh Tuấn, blogger nổi tiếng Phạm Chí Thành (bút danh Phạm Thành), cũng như nhà hoạt động môi trường Đinh Thị Thu Thủy ở tỉnh Hậu Giang. Ông Thụy, 68 tuổi và ông Tuấn, 31 tuổi, đang bị điều tra trong cùng vụ án “tuyên truyền chống nhà nước” cùng với Chủ tịch IJAVN Phạm Chí Dũng, người đã bị bắt vào tháng 11 năm ngoái. Vụ bắt giữ Tiến sỹ Phạm Chí Dũng, một phần là để trả thù vì ông kêu gọi Liên minh châu Âu hoãn ký EVFTA.

Vào ngày 24/6, lực lượng an ninh Việt Nam đã bắt giữ sáu nhà bảo vệ nhân quyền theo cáo buộc của Điều 117, bao gồm cựu tù nhân lương tâm Cấn Thị Thêu và hai con trai của bà là Trịnh Bá Phương và Trịnh Bá Tư cũng như hàng xóm của họ Nguyễn Thị Tâm (Facebooker Tâm Dương Nội) vì sự ủng hộ của họ đối với dân oan mất đất Đồng Tâm. Facebooker Chung Hoàng Chương, người cũng đưa tin về vụ thảm sát của công an ở Đồng Tâm hồi đầu tháng 1, cũng bị bắt và kết tội “lợi dụng quyền tự do dân chủ” theo Điều 331 của Bộ luật Hình sự.

Công an cũng bắt giữ cựu sĩ quan quân đội cộng sản Trần Đức Thạch- một thành viên của Hội Anh em vì Dân chủ, và buộc tội nhà hoạt động 68 tuổi này “hoạt động nhằm lật đổ chế độ” theo Điều 109 của Bộ luật Hình sự.

Trong khi đó, Facebooker Mã Phùng Ngọc Phú đã bị bắt và bị buộc tội tương tự theo Điều 331 vì đã phổ biến tin tức về sự bùng phát của coronavirus tại thành phố Cần Thơ- trung tâm kinh tế đồng bằng sông Cửu Long.

Ba tín đồ người Thượng của giáo phái Hà Môn tên là Ju, Lup và Kunh, đều là nam, đã bị bắt vào ngày 19/3 sau tám năm ở ẩn. Họ có thể bị buộc tội phá hoại chính sách đoàn kết quốc gia, với án tù dài hạn nếu họ bị kết án.

Kết án trong 6 tháng đầu năm

Trong nửa đầu năm 2020, chế độ cộng sản Việt Nam đã lên kế hoạch thực hiện phiên tòa sơ thẩm đối với tám thành viên của nhóm Hiến Pháp tên là Trần Thị Ngọc Hạnh, Hoàng Thị Thu Vang, Ngô Văn Dũng, Đoàn Thị Hồng, Trần Thanh Phương, Lê Quý Lộc, Đỗ Thế Hoá và Hồ Văn Cương, những người đã bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 và bị cáo buộc “gây rối an ninh” theo Điều 118 của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, phiên sơ thẩm đã bị đình chỉ do sự lây lan của COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi bãi bỏ cách ly xã hội, nhà cầm quyền thành phố vẫn chưa lên lịch xét xử mà không nêu lý do.

Tuy nhiên, chế độ cộng sản vẫn kết án sáu nhà hoạt động khác với tổng số 18 năm tù và ba năm quản chế. Nguyễn Văn Nghiêm và Phan Công Hải  đã bị kết án lần lượt sáu và năm năm tù về tội danh “tuyên truyền chống nhà nước” chỉ vì đăng tải nhiều bài viết chỉ trích chế độ trên Facebook. Trong khi đó, Chung Hoàng Chương và Mã Phùng Ngọc Phú  đã bị kết án 18 tháng và chín tháng tù giam sau khi bị kết tội”lợi dụng quyền tự do dân chủ” cũng vì các bài đăng trên Facebook của họ. Hai người còn lại bị kết án là Đặng Thị Huệ và Bùi Mạnh Tiến vì những nỗ lực chống tham nhũng của họ đối với việc thu phí đường bộ bất hợp pháp của một số trạm thu phí BOT chống lưng bởi các quan chức cấp cao của chế độ. Bộ đôi này đã bị Tòa án nhân dân quận Sơn Sơn kết án 42 tháng và 15 tháng tù tương ứng vào đầu tháng Năm.

Tòa án Nhân dân Cấp cao tại Hà Nội đã giữ nguyên bản án 11 năm tù và 5 năm quản chế đối với người bảo vệ nhân quyền Nguyễn Năng Tĩnh về tội danh “tuyên truyền chống nhà nước” đưa ra bởi Tòa án Nhân dân Nghệ An trong phiên xét xử sơ thẩm vào giữa tháng 11 năm ngoái.

Các nhà chức trách ở tỉnh Lâm Đồng có kế hoạch tổ chức phiên tòa sơ thẩm vào ngày 07/7 để xét xử Facebooker Nguyễn Quốc Đức Vương về cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” chỉ vì các hoạt động trực tuyến của mình.

Nhà chức trách ở thủ đô Hà Nội sẽ tổ chức phiên tòa chống lại 29 người khiếu kiện đất đai từ Đồng Tâm, những ngườiđã bị bắt trong cuộc tấn công của công an vào xã này vào ngày 9/1. Có đến 25 người trong số họ bị cáo buộc giết ba sĩ quan cảnh sát. Trong kết luận điều tra, cảnh sát Hà Nội cho biết ba sĩ quan cảnh sát đã bị người dân đốt xăng mà không cung cấp bằng chứng cụ thể xung quanh cái chết của họ hoặc công khai những câu chuyện vô căn cứ về tình huống họ bị sát hại. Bốn người còn lại bị cáo buộc “chống lại người thi hành công vụ.” Một số người khiếu kiện đất đai có nguy cơ bị trừng phạt tử hình trong khi những người khác có thể sẽ bị kết án tù nặng nề vì chế độ cộng sản đã không chấp nhận bất kỳ sự phản đối nào từ những người khiếu kiện đất đai ở Đồng Tâm để trả thù việc họ bắt giữ làm con tin khoảng 40 sĩ quan cảnh sát vào năm 2017 khi cảnh sát được điều động đến xã đàn áp dân địa phương trong tranh chấp đất đai. Không có cuộc điều tra độc lập nào về các vụ việc xung quanh cái chết của các sĩ quan cảnh sát cũng như các vấn đề nhân quyền rộng lớn hơn, bao gồm cả vụ giết hại cụ Lê Đình Kinh.

Đối xử với tù nhân lương tâm

Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giữ tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống khó khăn để trừng phạt họ vì những hoạt động phi bạo lực nhưng có hại cho chế độ cộng sản nhằm phá vỡ sức mạnh tinh thần của họ. Cùng với việc gửi tù nhân lương tâm đến các nhà tù xa gia đình, nhà cầm quyền cho phép ban giám thị trong các nhà tù áp dụng các biện pháp tâm lý khác để làm cho cuộc sống của các nhà hoạt động bị bỏ tù trở nên khó khăn hơn, chẳng hạn như từ chối quyền của họ được gặp gỡ thường xuyên với gia đình, không cho họ nhận thêm thức ăn và thuốc từ gia đình, hoặc buộc họ phải làm việc chăm chỉ mà không có thiết bị bảo vệ thích hợp. Chúng cũng tìm cách gây thêm tổn thương về tâm lý và tài chính cho các thành viên trong gia đình.

Giữa tháng 4, công an thành phố Hồ Chí Minh đã hành hung tù nhân lương tâm Ngô Văn Dũng và Lê Quý Lộc, những người bị giam giữ tại trại tạm giam Phan Đăng Lưu. Sau khi đánh đập họ dã man với nhiều vết thương nghiêm trọng, công an đã đưa họ ra bệnh viện điều trị 1 tuần. Sau đó, ông Lộc được đưa trở lại cơ sở giam giữ trong khi ông Dũng bị chuyển đến trại tạm giam Chí Hoa cũng thuộc thẩm quyền của công an thành phố.

Đầu tháng 1, nhà cầm quyền ở trại tù Ba Sao ở tỉnh phía bắc Hà Nam đã giam giữ Phan Kim Khánh và Nguyễn Viết Dũng trong các phòng giam biệt giam trong nhiều tuần để trả thù cho sự phản kháng của họ đối với việc đối xử vô nhân đạo trong tù. Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc và Báo cáo viên đặc biệt về tra tấn cho rằng việc biệt giam kéo bị coi là tra tấn.

Nhà hoạt động bị giam giữ Đoàn Thị Hồng nói với gia đình rằng cô bị giam trong điều kiện sống khắc nghiệt trong một cơ sở giam giữ tạm thời thuộc thẩm quyền của Sở Công an thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian điều tra cũng như trong thời gian bị giam giữ trước khi xét xử. Cô Hồng, một bà mẹ đơn thân, đã bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 khi con gái cô chưa đầy ba tuổi, và bị cáo buộc “phá rối an ninh” với mức án lên đến 7 năm nếu bị kết tội.

Gia đình nhà hoạt động nhân quyền Nguyễn Văn Đức Độ cho biết chính quyền ở trại tù Xuân Lộc ở tỉnh Đồng Nai đã đánh đập ông và đưa cơm trộn lẫn với chất thải của con người. Ông bị tra tấn bởi quản giáo sau khi ông yêu cầu được tắm nắng vào cuối tuần.

Trong những tháng gần đây, vì COVID-19 đang lan rộng khắp cả nước, nhà chức trách ở các trại tù và trại giam tạm thời của Việt Nam đã không cho phép gia đình và thân nhân của tù nhân lương tâm được gặp họ hoặc cung cấp cho họ thêm thực phẩm và thuốc men cũng như các mặt hàng thiết yếu. Với phẩm cấp thực phẩm và điều kiện vệ sinh tồi tệ trong các nhà tù, cuộc sống của các tù nhân lương tâm thường bị đe dọa nghiêm trọng.

Vào ngày 24/3, CIVICUS, một liên minh toàn cầu của các tổ chức xã hội dân sự và các nhà hoạt động xã hội có mục tiêu tăng cường hành động công dân và xã hội dân sự trên toàn thế giới, đã ra thông cáo báo chí kêu gọi các chế độ độc đoán, bao gồm cả Việt Nam, trả tự do cho tất cả các nhà bảo vệ nhân quyền và các tù nhân chính trị đã bị cầm tù vì các hoạt động ôn hoà của họ, hoặc vì bày tỏ quan điểm trái ngược với quan điểm của nhà cầm quyền, vì COVID-19 đang lan rộng nhanh chóng trên toàn cầu.

Một ngày sau, vào ngày 25/3, Cao ủy Nhân quyền Liên Hợp Quốc Michelle Bachelet kêu gọi các chính phủ hành động khẩn cấp để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người dân đang bị giam giữ và các cơ sở khép kín khác, như một phần trong nỗ lực chung để ngăn chặn COVID-19 đại dịch.

Ở nhiều nước, các cơ sở giam giữ quá đông đúc, trong một số trường hợp nguy hiểm như vậy. Mọi người thường bị giữ trong điều kiện mất vệ sinh và các dịch vụ y tế không đầy đủ hoặc thậm chí không tồn tại. Khoảng cách vật lý và tự cô lập trong điều kiện như vậy thực tế là không thể tự vệ trước Covid-19, bà nói trong thông cáo báo chí.

“Các chính phủ của các quốc gia đang đối mặt với nhu cầu lớn về tài nguyên trong cuộc khủng hoảng này và đang phải đưa ra những quyết định khó khăn. Nhưng tôi mong họ đừng quên những người đứng sau song sắt, hoặc những người bị giam cầm ở những nơi như cơ sở chăm sóc sức khỏe tâm thần, viện dưỡng lão và trại trẻ mồ côi vì hậu quả của việc bỏ bê chúng là rất thảm khốc,” bà nói.

Cho đến nay, nhà cầm quyền cộng sản Việt Nam chỉ mới đình chỉ án tù của ông Ngô Hào và cho phép ông trở về nhà chữa bệnh. Nhà hoạt động 72 tuổi, người đã bị bắt vào năm 2013 và bị kết án 15 năm về tội lật đổ, đang mắc nhiều bệnh nghiêm trọng do điều kiện sống tồi tệ và thiếu điều trị y tế thích hợp trong tù.

Cùng với việc bức hại tù nhân lương tâm, chính quyền ở một số địa phương cũng quấy rối gia đình họ. Cuối tháng 6, chính quyền huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đã quản thúc gia đình tù nhân lương tâm Nguyễn Trung Tôn tại gia để ngăn họ liên lạc với Đại sứ Hoa Kỳ khi ông đến thăm địa phương. Công an và mật vụ đã khoá cổng, sau lại gây rối và vu cáo cho vợ ông khi cô đang bán hàng tạp hóa ở chợ địa phương. Mật vụ đã tấn công con trai của bà khi anh cố gắng ra ngoài để bảo vệ bà. Do sự quản thúc của cảnh sát, người con trai đã không đến tham dự một cuộc phỏng vấn cho một công việc mới.

Mãn hạn tù

Vào cuối tháng 2, tín đồ Tin lành Y Ngun Knul  đã được trả tự do sau 16 năm tù giam. Ông bị bắt năm 2004 và sau đó bị kết án 18 năm tù với tội danh “phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc.” Ông mắc nhiều bệnh nguy hiểm do hậu quả của việc bị đối xử vô nhân đạo ở nhiều nhà tù khác nhau, và chết vài tháng sau khi được tự do.

Có 12 tù nhân lương tâm khác có thời hạn tù giam kết thúc từ tháng 4 đến tháng 6 nhưng DTD không có thông tin nào xác nhận việc họ mãn hạn tù. Tuy nhiên, DTD vẫn không giữ tên họ trong danh sách tù nhân lương tâm.

DTD lo ngại rằng nhà cầm quyền ở Hà Nội đang giữ hai nhà hoạt động Nguyễn Trung Linh và Lê Anh Hùng trong một cơ sở tâm thần sau khi điều tra họ về những cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước” và “lợi dụng quyền tự do dân chủ” trong nhiều tháng, hơn một năm trong vụ án Lê Anh Hùng, và không có bất kỳ phiên xét xử nào. Hai nhà hoạt động đã bị ép buộc dùng thuốc- hành động cấu thành tra tấn theo luật pháp quốc tế.

=============

 

Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.

Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders– DTD) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng chục người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.

==========

 

Danh sách tù nhân lương tâm tính đến ngày 30/6/2020, số liệu của Người Bảo vệ Nhân quyền

Danh sách tù nhân lương tâm (đến ngày 30/6/2020)
TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Cáo buộc Mức án Cơ sở giam giữ
1 Nguyễn Thị Cẩm Thuý 1976 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Khánh Hoà
2 Vũ Tiến Chi 1966 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng
3 Trịnh Bá Tư 1989 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
4 Trịnh Bá Phương 1985 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
5 Nguyễn Thị Tâm 1982 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA thành phố Hà Nội
6 Cấn Thị Thêu 1962 24/6/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
7 Phan Thị Thanh Hồng 1969 21/6/2020 318 Tạm giam Trại tam giam CA thành phố HCM
8 Nguyễn Đăng Thương 1957 13/6/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
9 Huỳnh Anh Khoa 1982 13/6/2020 331 Tạm giam Trại tạm giam, Công an Q8, Sài Gòn
10 Lê Hữu Minh Tuấn 1089 12-Jun-20 117 Tạm giam Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
11 Trần Đức Thạch 1952 23/4/2020 109 Tạm giam Tauh tạm giam Nghi Kim- CA Nghệ An
12 Đinh Thị Thu Thuỷ 1982 18/4/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Hậu Giang
13 Nguyễn Tường Thuỵ 1950 23/5/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
14 Phạm Thành 1952 21/5/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam Hoả Lò, Hà Nội
15 1964 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
16 Lup 1972 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
17 Kưnh 1992 19/3/2020 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Gia Lai
18 Đinh Văn Phú 1973 O9/1/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Dak Nong
19 Lê Đình Công 1964 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
20 Lê Đình Chức 1980 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
21 Bùi Viết Hiếu 1943 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
22 Nguyễn Văn Tuyến 1974 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
23 Lê Đình Doanh 1988 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
24 Nguyễn Quốc Tiến 1980 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
25 Nguyễn Văn Quân 1980 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
26 Lê Đình Uy 1993 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
27 Lê Đình Quang 1984 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
28 Bùi Thị Nối 1958 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
29 Bùi Thị Đực 1957 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
30 Nguyễn Thị Bét 1961 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
31 Nguyễn Thị Lụa 1956 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
32 Trần Thị La 1978 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
33 Bùi Văn Tiến 1979 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
34 Nguyễn Văn Duệ 1962 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
35 Lê Đình Quân 1976 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
36 Bùi Văn Niên 1980 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
37 Bùi Văn Tuấn 1991 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
38 Trịnh Văn Hải 1988 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
39 Nguyễn Xuân Điều 1952 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
40 Mai Thị Phần 1963 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
41 Đào Thị Kim 1983 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
42 Lê Thị Loan 1966 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
43 Nguyễn Văn Trung 1988 9/1/20 123 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
44 Lê Đình Hiến 1988 9/1/20 330 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
45 Bùi Viết Tiến 2000 9/1/20 330 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
46 Nguyễn Thị Dung 1963 9/1/20 330 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
47 Trần Thị Phượng 1984 9/1/20 330 Tạm giam Trại tạm giam số 2, CA thành phố Hà Nội
48 Nguyễn Quốc Đức Vượng 1991 23/9/2020 117 Tạm giam Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng
49 Phạm Chí Dũng 1966 21/11/2019 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
50 Nguyễn Văn Quang 1987 12/O6/2018 117 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
51 Nguyễn Thị Ngọc Hạnh 1976 O3/9/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
52 Hồ Văn Cương N/A O4/9/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
53 Ngô Văn Dũng 1969 O4/9/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
54 Đoàn Thị Hồng 1983 O2/9/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
55 Lê Quý Lộc 1976 11/O6/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
56 Hoàng Thị Thu Vang 1966 O3/9/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
57 Đỗ Thế Hoá 1968 O2/9/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
58 Trần Thanh Phương 1975 O2/9/2018 118 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
59 Trịnh Viết Bảng 1959 13/5/2019 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
60 Nguyễn Duy Sơn 1981 O8/5/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thanh Hoá
61 Nguyễn Văn Trường 1976 O9/2/2018 331 Tạm giam Trại tạm giam của CA  Thái Nguyên
62 Y Pum Nie 1964 10/O4/2018 116 Tạm giam Trại tạm giam của CA  HCM
63 Nguyễn Bá Mạnh 1987 20/3/2019 288 Tạm giam Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh
64 Châu Văn Khảm 1949 13/1/2019 113 12 năm Trại giam Thủ Đức, tỉnh Bình Thuận
65 Nguyễn Văn Viễn 1971 13/1/2019 113 11 năm Trại tạm giam của CA  HCM
66 Trần Văn Quyến 1999 23/1/2019 113 10 năm Trại tạm giam của CA  HCM
67 Đoàn Viết Hoan 1984 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
68 Nguyễn Đình Khue 1978 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
69 Võ Thường Trung 1977 25/4/2019 118 3 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
70 Ngô Xuân Thành 1970 25/4/2019 118 2.5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
71 Trương Hữu Lộc 1963 11/O6/2018 118 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
72 Nguyễn Văn Nghiêm 1963 O5/11/2019 117 6 năm Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình
73 Phan Công Hải 1996 19/11/2019 117 5 năm Trại tạm giam Nghi Kim- Nghệ An
74 Lê Văn Phương 1990 26-Oct-18 117 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
75 Trần Thanh Giang 1971 23/4/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  An Giang
76 Huỳnh Minh Tâm 1979 26/1/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
77 Huỳnh Thị Tố Nga 1983 28/1/2019 117 5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
78 Nguyễn Chí Vững 1981 23/4/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA  Bạc Liêu
79 Phạm Văn Điệp 1965 29/6/2019 117 9 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Thanh Hoá
80 Nguyễn Năng Tĩnh 1976 29/5/2019 117 11 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
81 Nguyễn Văn Phước 1979 10/12/2O18 117 5 năm Trại tạm giam CA tỉnh An Giang
82 Nguyễn Ngọc Ánh 1980 30/O8/2018 117 8 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
83 Huỳnh Trương Ca 1971 O4/9/2018 117 5.5 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
84 Dương Thị Lanh 1983 28/1/2019 117 8 năm Trại tạm giam của CA  Dak Nong
85 Huỳnh Đắc Tuý 1976 22/2/2019 117 6 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ngãi
86 Nguyễn Văn Công Em 1971 28/2/2019 117 5 năm Trại tạm giam của CA  Bến Tre
87 Vũ Thị Dung 1965 13/10/2018 117 6 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
88 Nguyễn Thị Ngọc Sương 1968 13/10/2018 117 5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai
89 Nguyễn Đình Thành 1991 O8/6/2018 117 7 năm Trại tạm giam của CA  Bình Dương
90 Nguyễn Viết Dũng 1976 27/9/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
91 Trần Hoàng Phúc 1994 29/6/2017 88 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
92 Vũ Quang Thuận 1966 O2/3/2017 88 8 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
93 Nguyễn Văn Điển 1980 O2/3/2017 88 6,5 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
94 Phan Kim Khánh 1983 21/3/2017 88 6 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
95 Nguyễn Văn Hoá 1995 11/O1/2017 88 7 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
96 Hồ Văn Hải 1957 O2/11/2016 88 4 năm Trại tạm giam Chí Hoà, HCM
97 Bùi Hiếu Võ 1962 O3/2017 88 4,5 năm Không rõ
98 Trương Thị Thu Hằng 1984 16/O2/2017 88 4 năm Không rõ
99 Pham Long Dai 1996 16/O2/2017 88 6 năm Không rõ
100 Doan Thi Bich Thuy 1972 16/O2/2017 88 5 năm Không rõ
101 Huỳnh Thị Kim Quyên 1979 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
102 Nguyễn Tấn An 1992 30/O4/2017 88 5 năm Không rõ
103 Nguyễn Ngọc Quy 1992 30/O4/2017 88 4 năm Không rõ
104 Michael Minh Phương Nguyễn O7/7/2018 109 12 năm Trại tạm giam của CA  HCM
105 Trần Long Phi 1996 O7/7/2018 109 8 năm Trại tạm giam của CA  HCM
106 Huỳnh Đức Thanh Bình 1996 O7/7/2018 109 10  năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
107 Tạ Tấn Lộc 1975 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
108 Nguyen Quang Thanh 1983 16/O2/2017 79 14 năm Không rõ
109 Nguyễn Văn Nghĩa 1977 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
110 Nguyen Van Tuan 1984 16/O2/2017 79 12 năm Không rõ
111 Từ Công Nghĩa 1993 O5/11/2016 79 (109) 10 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
112 Phan Trung 1976 O5/11/2016 79 (109) 8 năm Trại giam Bố Lá (Bình Dương)
113 Nguyễn Quốc Hoàn 1977 O5/11/2016 79 (109) 13 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
114 Nguyễn Văn Đức Độ 1975 O5/11/2016 79 (109) 11 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
115 Lưu Văn Vịnh 1967 O5/11/2016 79 (109) 15 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
116 Lê Đình Lượng 1965 24/7/2017 79 (109) 20 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
117 Nguyễn Văn Túc 1974 O1/9/2017 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
118 Nguyễn Trung Trực 1963 O4/8/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
119 Nguyễn Trung Tôn 1971 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
120 Trương Minh Đức 1960 30/7/2017 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
121 Phạm Văn Trội 1972 30/7/2017 79 (109) 7 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
122 Nguyễn Bắc Truyển 1968 30/7/2017 79 (109) 11 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
123 Trần Thị Xuân 1976 17/10/2017 79 (109) 9 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
124 Huỳnh Hữu Đạt 1970 O1/2/2017 79 (109) 13 năm Không rõ
125 Trần Huỳnh Duy Thức 1966 24/5/2009 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
126 Lê Thanh Tùng 1968 15/12/2015 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
127 Trần Anh Kim 1949 21/9/2015 79 (109) 13 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
128 Hồ Đức Hoà 1974 O2/8/2011 79 (109) 13 năm Trại giam Ba Sao (Hà Nam)
129 Phạm Thị Phượng 1945 O4/2010 79 (109) 11 năm An Phuoc Prison camp in Binh Duong
130 Phan Văn Thu 1948 O5/2/2012 79 (109) chung thân An Phuoc Prison camp in Binh Duong
131 Lê Xuân Phúc 1951 O5/2/2012 79 (109) 15 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
132 Le Trong Cu 1966 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
133 Lê Duy Lộc 1956 15/O2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
134 Nguyen Ky Lac 1956 O6/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
135 Đỗ Thị Hồng 1957 14/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam Bình Phước (Bình Phước)
136 Tạ Khu 1947 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
137 Trần Phi Dũng 1984 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam số 6, Nghệ An
138 Trần Quân 1966 10/O2/2012 79 (109) 13 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
139 Vo Ngoc Cu 1951 O6/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
140 Vo Thanh Le 1955 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
141 Võ Tiết 1952 O5/2/2012 79 (109) 16 năm Trại giam số 6, Nghệ An
142 Vương Tân Sơn 1953 10/O2/2012 79 (109) 17 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
143 Doan Van Cu 1962 10/O2/2012 79 (109) 14 năm Trại giam số 5 (Thanh Hoá)
144 Lê Đức Đồng 1983 O5/2/2012 79 (109) 12 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
145 Lương Nhật Quang 1987 O3/2012 79 (109) 12 năm Trại giam số 6, Nghệ An
146 Phan Thanh Tường 1987 28/O2/2012 79 (109) 10 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
147 Nguyen Dinh 1968 Không rõ 79 (109) 14 năm Không rõ
148 Nguyễn Thái Bình 1986 23/11/2012 79 (109) 12 năm Không rõ
149 Phan Thanh Y 1948 23/11/2012 79 (109) 12 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
150 Tu Thien Luong 1950 23/11/2012 79 (109) 16 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
151 Hà Hải Ninh 1988 10-Jul-05 109 Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ninh
152 Mã Phùng Ngọc Phú 1992 1O/4/2020 331 9 tháng Trại tạm giam Ninh Kiều, Cần Thơ
153 Chung Hoàng Chương 1977 11/O1/2020 331 18 tháng Trại tạm giam của CA  Ninh Kiều, Cần Thơ
154 Nguyễn Thị Huệ 1968 O2/3/2019 331 30 tháng Trại tạm giam của CA  Gia Lai
155 Đỗ Công Đương 1964 24/1/2018 318, 331 9 năm Trại giam số 6, Nghệ An
156 Hoàng Đức Bình 1983 15/5/2017 330, 331 14 năm Trại giam An Điềm (Quảng Nam)
157 Nguyễn Văn Thiên 1961 Không rõ 258 4 năm Không rõ
158 Đoàn Khánh Vinh Quang 1976 1O/6/2018 331 27 tháng Trại tạm giam của CA  Cần Thơ
159 Bùi Mạnh Đồng 1978 O9/2018 331 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Cần Thơ
160 Lê Minh Thể 1963 10/1O/2018 331 2 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
161 Lê Văn Sinh 1965 O2/2019 331 5 năm Trại tạm giam của CA tỉnh Ninh Bình
162 Pastor Y Yich 1969 13/5/2013 46, 49 and 87 12 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
163 A Gyun 1980 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
164 A Tik 1952 Không rõ 87 8 năm Không rõ
165 Dinh Ku 1972 Không rõ 87 7 năm Không rõ
166 A Thin 1979 Không rõ 87 6 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
167 A Ngo 1998 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
168 A Yen 1984 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
169 Y Hriam Kpa 1976 30/7/2015 87 6.5 năm Dak Tan Prison camp in Dak Lak
170 Y Lao Mlo 1987 Không rõ 87 8 năm Không rõ
171 A Quyn 1973 Không rõ 87 9,5 năm Không rõ
172 Pastor A Byo 1967 Không rõ 87 4 năm Không rõ
173 Y Drim Nie 1979 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
174 Rah Lan Hip 1981 116 7 Gia Lai
175 A Tach (aka Ba Hloi) 1959 Không rõ 87 11 năm Không rõ
176 Y Yem Hwing 1972 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
177 A Chi 1983 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
178 A Hung 1980 Không rõ 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
179 A Ly 1979 Không rõ 87 7 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
180 Run 1971 Không rõ 87 9 năm Không rõ
181 A Yum (aka Balk) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
182  Buyk/Byuk 1945 Không rõ 87 8 năm Không rõ
183 Buyk 1963 Không rõ 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
184 John “Chinh” 1952 Không rõ 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
185 A Hyum, (aka Ba Kol) 1940 Không rõ 87 8 năm Không rõ
186 Siu Thai (aka Ama Thuong) 1978 Không rõ 87 10 năm Không rõ
187 Kpuil Le N/A Không rõ 87 8 năm Không rõ
188 Kpuil Mel N/A Không rõ 87 9 năm Không rõ
189 Kpa Sinh 1959 Không rõ 87 8 năm Không rõ
190 Rah Lan Blom 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
191 Rah Lan Mlih 1966 Không rõ 87 9 năm Không rõ
192 Ro Mah Klit 1946 Không rõ 87 8 năm Không rõ
193 Siu Brom 1967 Không rõ 87 10 năm Không rõ
194 Siu Hlom 1967 Không rõ 87 12 năm Không rõ
195 Ro Mah Pro 1964 Không rõ 87 8 năm Không rõ
196 Rmah Hlach (aka Ama Blut) 1968 Không rõ 87 12 năm Không rõ
197 Siu Koch (aka Ama Lien) 1985 Không rõ 87 9 năm Không rõ
198 Noh 1959 Không rõ 87 12 năm Không rõ
199 Ro Lan Ju (aka Ama Suit) 1968 Không rõ 87 9 năm Không rõ
200 Siu Ben (aka Ama Yon) Không rõ 87 12 năm Không rõ
201 Kpa Binh 1976 Không rõ 87 9 năm Không rõ
202 Rmah Pro 1964 Không rõ 87 Không rõ Không rõ
203 Nhi (aka Ba Tiem) 1958 Không rõ 87 10 năm Không rõ
204 Pinh 1967 Không rõ 87 9 năm Không rõ
205 Roh 1962 Không rõ 87 10 năm Không rõ
206 Y Bhom Kdoh 1965 O8/10/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
207 Y Chon Nie 1968 29/1O/2012 87 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
208 Ksor Ruk 1975 30/1O/2018 87 10 năm Trại tạm giam CA tỉnh Gia Lai
209 Romah Daih O8/7/2005 87 10 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
210 Kpuih Bop O8/7/2005 87 9 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
211 Thao A Vang 1986 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
212 Vang A Phu 1977 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
213 Vang A Phu 1988 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
214 Vang A De 1990 Không rõ 87 20 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
215 Thao A Vang 1962 Không rõ 87 18 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
216 Phang A Vang 1988 Không rõ 87 15 năm Trại giam Na Tàu, Điện Biên
217 Lê Thị Hồng Hạnh 1979 13/11/2017 245 3 năm Không rõ
218 Bùi Văn Trung 1964 26/6/2017 245 6 năm Trại giam An Phước, Bình Dương
219 Bùi Văn Thắm 1987 26/6/2017 245, 247 6 năm Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu
220 Nguyễn Hoàng Nam 1982 26/6/2017 245 4 năm Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai
221 Đặng Thị Huệ 1981 16/10/2019 318 3.5 Soc Son temporary detention
222 Bùi Mạnh Tiến 16/10/2019 318 1.25 Soc Son temporary detention
223 Hà Văn Nam 1981 5-Mar-19 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bắc Ninh
224 Nguyễn Quỳnh Phong 1985 5-Mar-19 318 3 năm
225 Lê Văn Khiển 1990 5-Mar-19 318 2.5 năm
226 Nguyễn Tuấn Quân 1984 5-Mar-19 318 2 năm
227 Vũ Văn Hà 1990 5-Mar-19 318 2 năm
228 Ngô Quang Hùng 1993 5-Mar-19 318 2 năm
229 Trần Quang Hải 1991 5-Mar-19 318 1.5 năm
230 Trần Thị Tiến 1960 O3/8/2017 318 3 năm Không rõ
231 Trần Thị Ngọc 1961 O3/8/2017 318 3.5 năm Không rõ
232 Nguyễn Văn Minh 1966 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
233 Nguyễn Văn Hùng 1992 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
234 Nguyễn Phương Đông 1994 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
235 Nguyễn Văn Mạnh 1994 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
236 Phạm Văn Sang 2002 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
237 Đỗ Văn Ngọc 1996 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
238 Ngô Văn Đạt 1989 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
239 Nguyễn Chương 1995 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
240 Ngô Đức Duyên 1998 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
241 Phạm Thanh Nam 1990 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
242 Lê Văn Liêm 1996 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
243 Nguyễn Ngọc Sang 1996 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
244 Đặng Văn Tuấn 1985 1O/6/2018 318 27 tháng Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
245 Bùi Thanh Tú 1990 1O/6/2018 318 5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
246 Nguyễn Văn Tiến 1998 1O/6/2018 318 4.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
247 Nguyễn Văn Thuận 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
248 Nguyễn Ngọc Bình 1992 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
249 Nguyen Van Tan 1990 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
250 Đỗ Văn Thắng 1999 1O/6/2018 318 4 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
251 Nguyễn Tấn Vũ 2000 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
252 Ho Van Tam 1989 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
253 Nguyen Van Hung 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
254 Nguyễn Văn Hiếu 1998 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
255 Trần Văn Xi 1995 1O/6/2018 318 3.5 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
256 Ngô Đức Thuận 2000 1O/6/2018 318 3 năm Trại tạm giam của CA  Bình Thuận
257 Nguyễn Văn Tuấn 1988 1O/6/2018 318 3 năm Không rõ
258 Lê Trọng Nghĩa 1987 1O/6/2018 318 27 tháng Trại tạm giam của CA  HCM
259 Phạm Thị Thu Thuỷ 1974 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
260 Võ Văn Trụ 1982 1O/6/2018 318 2.5 năm Trại tạm giam của CA  HCM
261 Huỳnh Thục Vy 1985 276 33 tháng Tại gia
262 Trần Đình Sang 1980 O9/4/2019 330 2 năm Trại tạm giam của CA  Yên Bái
263 Nguyễn Quang Tuy O9/2/2019 330 2 năm Hưng Nguyên, Nghệ An
264 Nguyễn Văn Oai 1981 19/1/2017 257, 304 5 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
265 Mục sư A Đảo 81 18/8/2018 91 8 năm Trại giam Gia Trung, Gia Lai
266 Trần Minh Lợi 1968 Không rõ 290 6 năm Không rõ
267 Nguyễn Văn Hữu 1957 Không rõ Không rõ 6 năm Không rõ
268 Dieu Bre 1969 Không rõ Không rõ 4,5 năm Không rõ
269 A Gron 1943 Không rõ Không rõ 8 năm Không rõ
270 Dinh Ngo 1987 Không rõ Không rõ 7,5 năm Không rõ
271 Pastor Runh 1979 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
272 Pastor Y Muk Nie 1968 Không rõ Không rõ 9 năm Không rõ
273 Pastor Siu Nheo 1955 Không rõ Không rõ 10 năm Không rõ
274 Y Ty Ksor 1989 Không rõ Không rõ 14 năm Không rõ
275 Siu Bler 1962 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ
276 Y Kur Bdap 1971 Không rõ Không rõ 17 năm Không rõ
Danh sách tù nhân lương tâm mãn hạn tù trong 6 tháng đầu năm 2020
TT Tên Năm sinh Ngày bị bắt Tội danh Án tù Ngày được tự do
1 Quách Nguyễn Anh Khoa 331 6 tháng Không rõ
2 Pastor Y Ngun Knul 1968 29/O4/2004 87 18 năm 29/4/2020
3 Huỳnh Đức Thịnh 1952 O8/7/2018 390 1 năm không rõ
4 Ngô Hào 1948 O2/2013 79 (109) 15 năm Tháng 2 năm 2020
5 Phạm Thị Bích Ngọc 1994 16/O2/2017 88 3 năm Tháng 2 năm 2020
6 Pham Van Trong 1994 30/O4/2017 88 3 năm 30/4/2020
7 Nguyen Thanh Binh 1994 30/O4/2017 88 3 năm 30/4/2020
8 Phạm Xuân Hào 1965 331 1 năm Không rõ
9 Nguyễn Văn Nghĩa 1989 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
10 Nguyễn Đình Vũ 1977 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
11 Trần Thị Ngọc 1968 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
12 Nguyen Van Meo 1970 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
13 Nguyen Minh Kha 2000 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
14 Trương Ngọc Hiền 1997 1O/6/2018 318 2 năm 10/6/202O
15 Venerable Thach Thuol 1985 20/5/2013 91 6 năm 20/5/2020