Thông cáo báo chí của Người Bảo vệ Nhân quyền
Hà Nội, ngày 01/4/2020
Theo số liệu thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders- DTD), cho đến ngày 31/3/2020, nhà cầm quyền cộng sản Việt Nam đang giam giữ ít nhất 240 tù nhân lương tâm trong các nhà tù hoặc các hình thức giam giữ tương tự, và nữ nhà hoạt động Huỳnh Thục Vy đang bị quản thúc tại gia trong khi ông Ngô Hào đang đượchoãn án tù để điều trị y tế.
Con số trên bao gồm 218 người đã bị kết án – chủ yếu là các tội danh thuộc phần An ninh Quốc gia của Bộ luật Hình sự (BLHS) như lật đổ, tuyên truyền chống nhà nước, lợi dụng quyền tự do dân chủ, phá rối an ninh, và phá hoại sự đoànkết dân tộc – và 24 người khác đang bị giam giữ mà chưa được đưa ra toà. Danh sách này không tính đến Michael Minh Phương Nguyễn- người Mỹ gốc Việt và ông Châu Văn Khảm- người Úc gốc Việt. Người đầu tiên bị kết án vì tội danh “thực hiện các hoạt động lật đổ chính phủ” theo Điều 109 của BLHS 2015 trong khi người thứ hai bị kết tội khủng bố theo Điều 113 của bộ luật này.
Họ là những blogger, luật sư, người hoạt động công đoàn, nhà hoạt động về quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động nhân quyền và tín đồ của các tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt giữ và kết án chỉ vì thực hiện một cách ôn hoà các quyền được bảo vệ bởi các công ước nhân quyền quốc tế và hiến pháp Việt Nam như quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp và tự do của tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách này không bao gồm các cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.
Việt Nam đang giam giữ 24 nhà hoạt động trong thời gian điều tra và chờ được đưa ra toà xét xử, 20 người trong số họ đã bị bắt vào năm 2018-2019 và bốn người trong số họ đã bị bắt vào năm 2020. Trong số này có nhà báo bất đồng chính kiến nổi tiếng Phạm Chí Dũng, người bị bắt giữ vào ngày 21/11/2019 và Nguyễn Trung Linh, người đã bị bắt vào tháng 5 năm 2018.
Hai mươi tù nhân lương tâm được xác định bởi DTD là nữ, và tất cả những người phụ nữ này đến từ dân tộc Kinh đa số. Tổng cộng, có 174 người, tương đương 71,9% trong danh sách, là người dân tộc Kinh. Nhóm sắc tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một tập hợp của các dân tộc thiểu số sống ở vùng núi của Tây Nguyên. Họ có 60 người, chiếm 24,9% những người trong danh sách. Trong danh sách còn có sáu người H’mong và hai người Khmer Krom.
Hầu hết các tù nhân lương tâm đã bị buộc tội hoặc kết án các cáo buộc theo các Điều 79, 87 và 88 của BLHS 1999 hoặc Điều 109, 117 và 331 trong BLHS 2015:
– 48 nhà hoạt động bị kết án hoặc bị buộc tội lật đổ (Điều 79 của BLHS 1999 hoặc Điều 109 của BLHS 2015);
– 40 nhà hoạt động bị kết án và năm người bị buộc tội tuyên truyền chống nhà nước (Điều 88 BLHS 1999 hoặc Điều 117 của BLHS 2015);
– 56 người thuộc các dân tộc thiểu số bị kết án làm suy yếu chính sách đoàn kết dân tộc (Điều 87 của BLHS 1999 hoặc 116 của BLHS 2015);
– 8 nhà hoạt động đã bị kết án hoặc bị buộc tội lạm dụng quyền tự do dân chủ, (Điều 258 của BLHS 1999 hoặc Điều 331 của BLHS 2015);
– 13 nhà hoạt động đã bị buộc tội phá vỡ an ninh trên mạng theo Điều 118 của BLHS 2015;
– 48 cá nhân đã bị kết án hoặc bị buộc tội phá hoại trật tự công cộng (theo Điều 245 của BLHS 1999 hoặc Điều 318 của BLHS 2015) cho các hoạt động ôn hòa của họ. Ba mươi lăm trong số họ đã bị cầm tù vì tham gia hoặc bị nghi ngờ có kế hoạch tham gia vào các cuộc biểu tình lớn vào giữa tháng 6 năm 2018;
– Hai nhà hoạt động Nguyễn Văn Viên và Trần Văn Quyền đã bị kết án về tội danh khủng bố theo Điều 113 của BLHS 2015.
– Cáo buộc đối với 13 cá nhân chưa được biết, bao gồm ba người Thượng của giáo phái Hà Mòn bị bắt vào ngày 19 tháng 3 năm nay.
Bối cảnh: Sau khi bắt giữ hơn 40 nhà hoạt động và blogger và kết án khoảng 40 nhà bất đồng chính trị vào năm ngoái, chế độ cộng sản Việt Nam đã tiến hành hai vụ bắt giữ trong quý đầu tiên trong năm nay. Tuy nhiên, cuộc đàn áp đối với giới bất đồng chính kiến vẫn tiếp tục theo những cách khác nhau.
Trong những tháng gần đây, chính quyền ở một số tỉnh và thành phố đã thẩm vấn hàng trăm Facebooker ở địa phương vì các bài đăng của họ liên quan đến đại dịch COVID-19. Theo Bộ Công an, hơn 300 người dùng Facebook đã bị phạt tiền phạt hành chính từ 7,5 triệu đồng đến 15 triệu đồng đến giữa tháng 3 và số lượng người dùng Facebook bị quấy rối và đe dọa đang gia tăng.
Đầu tháng 1, Bộ Công an đã đưa hàng ngàn cảnh sát chống bạo động đến xã Đồng Tâm, huyện Hoài Đức, Hà Nội, nơi tranh chấp đất đai chưa được giải quyết kể từ năm 2017. Trong sáng sớm ngày 9 tháng 1, cảnh sát đã tấn công tư gia của ông Lê Đình Kình, cán bộ lão thành cách mạng hơn 50 năm tuổi đảng và 84 tuổi đời, giết chết ông và bắt giữ hơn 30 người là con cháu và hàng xóm của ông. 22 người trong số họ đã bị công an buộc tội giết người và chịu trách nhiệm cho cái chết của 3 sỹ quan công an trong vụ tập kích đẫm máu này. Bốn người trong số họ đã bị buộc phải nhận tội, bị quay video clip và phát trên truyền hình Việt Nam vào ngày 13/1. Những lời thú tội do bị cưỡng ép của họ được mô tả chi tiết cùng với 12 trường hợp khác trong báo cáo của tổ chức Safeguard Defenders với tựa đề Cưỡng bức trước camera: Việt Nam buộc người bị bắt thú tội trên truyền hình như thế nào? công bố vào ngày 11/3 vừa qua.
Bắt giữ từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020: Trong quý 1 năm 2020, Việt Nam đã bắt giữ 5 nhà hoạt động địa phương: Đinh Văn Phú ở Đăk Nông bị bắt vào ngày 9 tháng 1 với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước,” Chung Hoàng Chương ở Cần Thơ bị bắt hai ngày sau đó với cáo buộc “lợi dụng quyền tự do dân chủ” và ba tín đồ nam người Thượng của giáo phái Hà Mòn tên là Jư, Lup và Kưnh – họ bị bắt vào ngày 19 tháng 3 sau khi bị truy đuổi trong tám năm qua. Họ có thể bị buộc tội “phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc” với án tù dài hạn nếu bị kết án.
Nhiều nhà hoạt động, trong đó có ông Trịnh Bá Phương, bà Nguyễn Thủy Hạnh, ông Nguyễn Tường Thuỵ ở Hà Nội và Nguyễn Thiện Nhân ở tỉnh Bình Dương, đã bị quấy rối và đe dọa bắt giữ vì đã hỗ trợ dân oan Đông Tâm trong trường hợp hai người đầu tiên và mối quan hệ của họ với Chủ tịch Phạm Chi Dũng của Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam trong hai trường hợp còn lại.
Kết án từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020: Trong quý 1 năm 2020, chế độ cộng sản của Việt Nam có kế hoạch tổ chứcphiên tòa sơ thẩm đối với tám thành viên của nhóm Hiến pháp: là Trần Thị Ngọc Hạnh, Hoàng Thị Thu Vang, Ngô Văn Dũng, Đoàn Thị Hồng, Trần Thanh Phương, Lê Quý Lộc, Đỗ Thế Hoá và Hồ Văn Cương- những người đã bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 và bị cáo buộc “phá rối an ninh” theo Điều 118 của BLHS 2015. Tuy nhiên, phiên toà đã bị đình chỉ do sự lây lan của đại dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tòa án Nhân dân Cấp cao tại Hà Nội cũng đã hoãn phiên tòa phúc thẩm của nhà hoạt động dân chủ và nhà vận động môi trường Nguyễn Năng Tĩnh, người đã bị bắt vào tháng 5 năm 2019 và bị kết án 11 năm tù và năm năm quản chế về tội danh “tuyên truyền chống nhà nước” bởi Tòa án Nhân dân tỉnh Nghệ An vào giữa tháng 11 năm ngoái.
Đối xử vô nhân đạo trong trại giam: Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giữ tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống hà khắc để trừng phạt họ vì những hoạt động phi bạo lực nhưng bị cho là gây hại cho chế độ cộng sản, và phá vỡ sức mạnh tinh thần của họ. Cùng với việc đày tù nhân lương tâm đến các nhà tù ở xa gia đình của họ, Bộ Công an cho phép giám thị trong các nhà tù áp dụng các biện pháp khác để làm cho cuộc sống của các nhà hoạt động trong tù trở nên khó khăn hơn như từ chối quyền được gặp người thân, cấm nhận đồ tiếp tế thực phẩm và thuốc men, hoặc buộc họ làm việc khổ sai mà không có thiết bị bảo hộ lao động thích hợp.
Đầu tháng 1, nhà cầm quyền ở trại tù Ba Sao ở tỉnh Hà Nam đã biệt giam Phan Kim Khánh và Nguyễn Viết Dũng trong các phòng giam kỷ luật trong nhiều tuần để trả thù cho sự phản kháng của họ đối với việc bị đối xử vô nhân đạo trong tù.
Nhà hoạt động Đoàn Thị Hồng nói với gia đình rằng cô bị giam trong điều kiện sống khắc nghiệt trong trại tạm giam ở số 4 Phan Đăng Lưu của Sở Công an thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian điều tra cũng như trong thời gian chờ xét xử sơ thẩm. Cô là người mẹ đơn thân bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 khi con gái cô chưa đầy ba tuổi, và bị cáo buộc “phá rối an ninh” với mức phạt từ 3 đến 7 năm nếu bị kết án.
Trong những tháng gần đây, khi COVID-19 đang lan rộng trên toàn quốc, các trại giam và trại tạm giam của Việt Nam đã không cho phép gia đình và thân nhân của tù nhân lương tâm gặp họ hoặc cung cấp cho họ thêm thực phẩm và thuốc men cũng như các vật phẩm thiết yếu khác. Với thực phẩm phẩm cấp thấp được cung cấp bởi các nhà tù, sức khoẻ của các tù nhân lương tâm đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Vào ngày 24/3, CIVICUS- Liên minh toàn cầu của các tổ chức xã hội dân sự và các nhà hoạt động xã hội cổ suý cho quyền dân sự và xã hội dân sự trên toàn thế giới, đã ra thông cáo báo chí kêu gọi các chế độ toàn trị, bao gồm cả Việt Nam, trả tự do cho tất cả các nhà bảo vệ nhân quyền và các tù nhân chính trị đã bị cầm tù vì các hoạt động nhân quyền của họ, hoặc vì bày tỏ quan điểm trái ngược với quan điểm của quốc gia, vì COVID-19 đang lan rộng nhanh chóng trên toàn cầu.
Một ngày sau, vào ngày 25/3, Cao ủy Nhân quyền LHQ Michelle Bachelet kêu gọi các chính phủ hành động khẩn cấp để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người dân bị giam giữ trong các trại giam, như một phần trong nỗ lực chung để ngăn chặn đại dịch COVID-19 .
Cho đến nay, chế độ cộng sản Việt Nam chỉ mới tạm đình chỉ án tù của ông Ngô Hào, cho phép ông trở về nhà chữa bệnh. Ông Hào năm nay 72 tuổi, bị bắt vào năm 2013 và bị kết án 15 năm về tội danh lật đổ chính quyền. Ông mắc các bệnh nghiêm trọng do điều kiện sống tồi tệ và thiếu điều trị y tế thích hợp trong tù.
Mãn hạn tù: Vào cuối tháng 2, tín đồ Cơ đốc Y Ngun Knul đã được trả tự do sau 16 năm tù. Ông bị bắt năm 2004 và sau đó bị kết án 18 năm tù với tội danh phá hoại chính sách đoàn kết. Ông có một số vấn đề sức khỏe do hậu quả của việc bị đối xử vô nhân đạo trong nhều nhà tù khác nhau.
Blogger Quách Nguyễn Anh Khoa, người bị kết án vì “lợi dụng quyền tự do dân chủ” và bị kết án sáu tháng tù năm 2019, dự kiến đã được trả tự do. DTD vẫn chưa liên lạc với ông hoặc gia đình ông để xác nhận việc ông đã mãn hạn.
=============
Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.
Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng chục người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.
==========
Danh sách tù nhân lương tâm tính đến ngày 31/3/2020, số liệu của Người Bảo vệ Nhân quyền |
|
|
|
|
|
|
|
TT |
Tên |
Năm sinh |
Ngày bị bắt |
Cáo buộc |
Mức án |
Cơ sở giam giữ |
1 |
Jư |
1964 |
19-Mar-20 |
|
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Gia Lai |
2 |
Lup |
1972 |
19-Mar-20 |
|
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Gia Lai |
3 |
Kưnh |
1992 |
19-Mar-20 |
|
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Gia Lai |
4 |
Đinh Văn Phú |
1973 |
9-Jan-20 |
117 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Dak Nong |
5 |
Phạm Chí Dũng |
1966 |
21-Nov-19 |
117 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
6 |
Phan Công Hải |
1996 |
19-Nov-19 |
117 |
Tạm giam |
Trại tạm giam Nghi Kim- Nghệ An |
7 |
Nguyễn Văn Nghiêm |
1963 |
5-Nov-19 |
117 |
Tạm giam |
Trại tạm giam CA tỉnh Hoà Bình |
8 |
Nguyễn Quốc Đức Vượng |
1991 |
23-Sep-19 |
117 |
Tạm giam |
Trại tạm giam CA tỉnh Lâm Đồng |
9 |
Nguyễn Văn Quang |
1987 |
12/O6/2018 |
117 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Thanh Hoá |
10 |
Nguyễn Trung Lĩnh |
1968 |
O5/2018 |
117 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Bến Tre |
11 |
Nguyễn Thị Ngọc Hạnh |
1976 |
O3/9/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
12 |
Hồ Văn Cương |
N/A |
O4/9/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
13 |
Ngô Văn Dũng |
1969 |
O4/9/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
14 |
Đoàn Thị Hồng |
1983 |
O2/9/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
15 |
Lê Quý Lộc |
1976 |
11/O6/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
16 |
Hoàng Thị Thu Vang |
1966 |
O3/9/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
17 |
Đỗ Thế Hoá |
1968 |
O2/9/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
18 |
Trần Thanh Phương |
1975 |
O2/9/2018 |
118 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
19 |
Chung Hoàng Chương |
1977 |
11-Jan-20 |
331 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Ninh Kiều, Cần Thơ |
20 |
Trịnh Viết Bảng |
1959 |
13/5/2019 |
331 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh |
21 |
Nguyễn Duy Sơn |
1981 |
O8/5/2018 |
331 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Thanh Hoá |
22 |
Nguyễn Văn Trường |
1976 |
O9/2/2018 |
331 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Thái Nguyên |
23 |
Y Pum Nie |
1964 |
10/O4/2018 |
116 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA HCM |
24 |
Nguyễn Bá Mạnh |
1987 |
20/3/2019 |
288 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA tỉnh Bắc Ninh |
25 |
Nguyễn Thị Huệ |
1968 |
2-Mar-19 |
331 |
Tạm giam |
Trại tạm giam của CA Gia Lai |
26 |
Nguyễn Văn Viễn |
1971 |
13/1/2019 |
113 |
11 năm |
Trại tạm giam của CA HCM |
27 |
Trần Văn Quyến |
1999 |
23/1/2019 |
113 |
10 năm |
Trại tạm giam của CA HCM |
28 |
Đoàn Viết Hoan |
1984 |
25/4/2019 |
118 |
3 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
29 |
Nguyễn Đình Khue |
1978 |
25/4/2019 |
118 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
30 |
Võ Thường Trung |
1977 |
25/4/2019 |
113 |
3 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
31 |
Ngô Xuân Thành |
1970 |
25/4/2019 |
118 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
32 |
Trương Hữu Lộc |
1963 |
11/O6/2018 |
118 |
8 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
33 |
Lê Văn Phương |
1990 |
26-Oct-18 |
117 |
7 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
34 |
Trần Thanh Giang |
1971 |
23/4/2019 |
117 |
8 năm |
Trại tạm giam của CA An Giang |
35 |
Huỳnh Minh Tâm |
1979 |
26/1/2019 |
117 |
9 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
36 |
Huỳnh Thị Tố Nga |
1983 |
28/1/2019 |
117 |
5 năm |
Trại tạm giam của CA HCM |
37 |
Nguyễn Chí Vững |
1981 |
23/4/2019 |
117 |
6 |
Trại tạm giam của CA Bạc Liêu |
38 |
Phạm Văn Điệp |
1965 |
29/6/2019 |
117 |
9 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Thanh Hoá |
39 |
Nguyễn Năng Tĩnh |
1976 |
29/5/2019 |
117 |
11 năm |
Nghi Kim- Nghệ An |
40 |
Nguyễn Văn Phước |
1979 |
10/12/2O18 |
117 |
5 năm |
Trại tạm giam CA tỉnh An Giang |
41 |
Nguyễn Ngọc Ánh |
1980 |
30/O8/2018 |
117 |
8 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
42 |
Huỳnh Trương Ca |
1971 |
O4/9/2018 |
117 |
5.5 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
43 |
Dương Thị Lanh |
1983 |
28/1/2019 |
117 |
8 năm |
Trại tạm giam của CA Dak Nong |
44 |
Huỳnh Đắc Tuý |
1976 |
22/2/2019 |
117 |
6 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ngãi |
45 |
Nguyễn Văn Công Em |
1971 |
28/2/2019 |
117 |
5 năm |
Trại tạm giam của CA Bến Tre |
46 |
Vũ Thị Dung |
1965 |
13/10/2018 |
117 |
6 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
47 |
Nguyễn Thị Ngọc Sương |
1968 |
13/10/2018 |
117 |
5 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Đồng Nai |
48 |
Nguyễn Đình Thành |
1991 |
O8/6/2018 |
117 |
7 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Dương |
49 |
Nguyễn Viết Dũng |
1976 |
27/9/2017 |
88 |
6 năm |
Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
50 |
Trần Hoàng Phúc |
1994 |
29-Jun-17 |
88 |
6 năm |
Trại giam An Phước, Bình Dương |
51 |
Vũ Quang Thuận |
1966 |
O2/3/2017 |
88 |
8 năm |
Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
52 |
Nguyễn Văn Điển |
1980 |
O2/3/2017 |
88 |
6,5 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
53 |
Phan Kim Khánh |
1983 |
21/3/2017 |
88 |
6 năm |
Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
54 |
Nguyễn Văn Hoá |
1995 |
11/O1/2017 |
88 |
7 năm |
Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
55 |
Hồ Văn Hải |
1957 |
O2/11/2016 |
88 |
4 năm |
Trại tạm giam Chí Hoà, HCM |
56 |
Bùi Hiếu Võ |
1962 |
O3/2017 |
88 |
4,5 năm |
Không rõ |
57 |
Trương Thị Thu Hằng |
1984 |
16/O2/2017 |
88 |
4 năm |
Không rõ |
58 |
Pham Long Dai |
1996 |
16/O2/2017 |
88 |
6 năm |
Không rõ |
59 |
Doan Thi Bich Thuy |
1972 |
16/O2/2017 |
88 |
5 năm |
Không rõ |
60 |
Phạm Thị Bích Ngọc |
1994 |
16/O2/2017 |
88 |
3 năm |
Không rõ |
61 |
Huỳnh Thị Kim Quyên |
1979 |
30/O4/2017 |
88 |
4 năm |
Không rõ |
62 |
Nguyễn Tấn An |
1992 |
30/O4/2017 |
88 |
5 năm |
Không rõ |
63 |
Nguyễn Ngọc Quy |
1992 |
30/O4/2017 |
88 |
4 năm |
Không rõ |
64 |
Pham Van Trong |
1994 |
30/O4/2017 |
88 |
3 năm |
Không rõ |
65 |
Nguyen Thanh Binh |
1994 |
30/O4/2017 |
88 |
3 năm |
Không rõ |
66 |
Trần Long Phi |
1996 |
O7/7/2018 |
109 |
8 năm |
Trại tạm giam của CA HCM |
67 |
Huỳnh Đức Thanh Bình |
1996 |
O7/7/2018 |
109 |
10 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
68 |
Tạ Tấn Lộc |
1975 |
16/O2/2017 |
79 |
14 năm |
Không rõ |
69 |
Nguyen Quang Thanh |
1983 |
16/O2/2017 |
79 |
14 năm |
Không rõ |
70 |
Nguyễn Văn Nghĩa |
1977 |
16/O2/2017 |
79 |
12 năm |
Không rõ |
71 |
Nguyen Van Tuan |
1984 |
16/O2/2017 |
79 |
12 năm |
Không rõ |
72 |
Từ Công Nghĩa |
1993 |
O5/11/2016 |
79 (109) |
10 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
73 |
Phan Trung |
1976 |
O5/11/2016 |
79 (109) |
8 năm |
Trại giam Bố Lá (Bình Dương) |
74 |
Nguyễn Quốc Hoàn |
1977 |
O5/11/2016 |
79 (109) |
13 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
75 |
Nguyễn Văn Đức Độ |
1975 |
O5/11/2016 |
79 (109) |
11 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
76 |
Lưu Văn Vịnh |
1967 |
O5/11/2016 |
79 (109) |
15 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
77 |
Lê Đình Lượng |
1965 |
24/7/2017 |
79 (109) |
20 năm |
Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
78 |
Nguyễn Văn Túc |
1974 |
O1/9/2017 |
79 (109) |
13 năm |
Trại giam số 6, Nghệ An |
79 |
Nguyễn Trung Trực |
1963 |
O4/8/2017 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
80 |
Nguyễn Trung Tôn |
1971 |
30/7/2017 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
81 |
Trương Minh Đức |
1960 |
30/7/2017 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam số 6, Nghệ An |
82 |
Phạm Văn Trội |
1972 |
30/7/2017 |
79 (109) |
7 năm |
Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
83 |
Nguyễn Bắc Truyển |
1968 |
30/7/2017 |
79 (109) |
11 năm |
Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
84 |
Trần Thị Xuân |
1976 |
17/10/2017 |
79 (109) |
9 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
85 |
Huỳnh Hữu Đạt |
1970 |
O1/2/2017 |
79 (109) |
13 năm |
Không rõ |
86 |
Trần Huỳnh Duy Thức |
1966 |
24/5/2009 |
79 (109) |
16 năm |
Trại giam số 6, Nghệ An |
87 |
Lê Thanh Tùng |
1968 |
15/12/2015 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
88 |
Trần Anh Kim |
1949 |
21/9/2015 |
79 (109) |
13 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
89 |
Ngô Hào |
1948 |
O2/2013 |
79 (109) |
15 năm |
Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
90 |
Hồ Đức Hoà |
1974 |
O2/8/2011 |
79 (109) |
13 năm |
Trại giam Ba Sao (Hà Nam) |
91 |
Phạm Thị Phượng |
1945 |
O4/2010 |
79 (109) |
11 năm |
An Phuoc Prison camp in Binh Duong |
92 |
Phan Văn Thu |
1948 |
O5/2/2012 |
79 (109) |
chung thân |
An Phuoc Prison camp in Binh Duong |
93 |
Lê Xuân Phúc |
1951 |
O5/2/2012 |
79 (109) |
15 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
94 |
Le Trong Cu |
1966 |
O5/2/2012 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
95 |
Lê Duy Lộc |
1956 |
15/O2/2012 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
96 |
Nguyen Ky Lac |
1956 |
O6/2/2012 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
97 |
Đỗ Thị Hồng |
1957 |
14/O2/2012 |
79 (109) |
13 năm |
Trại giam Bình Phước (Bình Phước) |
98 |
Tạ Khu |
1947 |
O6/2/2012 |
79 (109) |
16 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
99 |
Trần Phi Dũng |
1984 |
10/O2/2012 |
79 (109) |
13 năm |
Trại giam số 6, Nghệ An |
100 |
Trần Quân |
1966 |
10/O2/2012 |
79 (109) |
13 năm |
Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
101 |
Vo Ngoc Cu |
1951 |
O6/2/2012 |
79 (109) |
16 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
102 |
Vo Thanh Le |
1955 |
O5/2/2012 |
79 (109) |
16 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
103 |
Võ Tiết |
1952 |
O5/2/2012 |
79 (109) |
16 năm |
Trại giam số 6, Nghệ An |
104 |
Vương Tân Sơn |
1953 |
10/O2/2012 |
79 (109) |
17 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
105 |
Doan Van Cu |
1962 |
10/O2/2012 |
79 (109) |
14 năm |
Trại giam số 5 (Thanh Hoá) |
106 |
Lê Đức Đồng |
1983 |
O5/2/2012 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
107 |
Lương Nhật Quang |
1987 |
O3/2012 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam số 6, Nghệ An |
108 |
Phan Thanh Tường |
1987 |
28/O2/2012 |
79 (109) |
10 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
109 |
Nguyen Dinh |
1968 |
Không rõ |
79 (109) |
14 năm |
Không rõ |
110 |
Nguyễn Thái Bình |
1986 |
23/11/2012 |
79 (109) |
12 năm |
Không rõ |
111 |
Phan Thanh Y |
1948 |
23/11/2012 |
79 (109) |
12 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
112 |
Tu Thien Luong |
1950 |
23/11/2012 |
79 (109) |
16 năm |
Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
113 |
Hà Hải Ninh |
1988 |
10-Jul-05 |
109 |
|
Trại tạm giam của CA tỉnh Quảng Ninh |
114 |
Phạm Xuân Hào |
1965 |
|
331 |
1 |
Ninh Kiều, Cần Thơ |
115 |
Đỗ Công Đương |
1964 |
24/1/2018 |
318, 331 |
9 năm |
Trại giam số 6, Nghệ An |
116 |
Hoàng Đức Bình |
1983 |
15/5/2017 |
330, 331 |
14 năm |
Trại giam An Điềm (Quảng Nam) |
117 |
Nguyễn Văn Thiên |
1961 |
Không rõ |
258 |
4 năm |
Không rõ |
118 |
Đoàn Khánh Vinh Quang |
1976 |
1O/6/2018 |
331 |
27 tháng |
Trại tạm giam của CA Cần Thơ |
119 |
Bùi Mạnh Đồng |
1978 |
O9/2018 |
331 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Cần Thơ |
120 |
Lê Minh Thể |
1963 |
10/1O/2018 |
331 |
2 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
121 |
Lê Văn Sinh |
1965 |
O2/2019 |
331 |
5 năm |
Trại tạm giam của CA tỉnh Ninh Bình |
122 |
Pastor Y Yich |
1969 |
13/5/2013 |
46, 49 and 87 |
12 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
123 |
A Gyun |
1980 |
Không rõ |
87 |
6 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
124 |
A Tik |
1952 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
125 |
Dinh Ku |
1972 |
Không rõ |
87 |
7 năm |
Không rõ |
126 |
A Thin |
1979 |
Không rõ |
87 |
6 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
127 |
A Ngo |
1998 |
Không rõ |
87 |
7 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
128 |
A Yen |
1984 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
129 |
Y Hriam Kpa |
1976 |
30/7/2015 |
87 |
6.5 năm |
Dak Tan Prison camp in Dak Lak |
130 |
Y Lao Mlo |
1987 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
131 |
A Quyn |
1973 |
Không rõ |
87 |
9,5 năm |
Không rõ |
132 |
Pastor A Byo |
1967 |
Không rõ |
87 |
4 năm |
Không rõ |
133 |
Y Drim Nie |
1979 |
29/1O/2012 |
87 |
8 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
134 |
Rah Lan Hip |
1981 |
|
116 |
7 |
Gia Lai |
135 |
A Tach (aka Ba Hloi) |
1959 |
Không rõ |
87 |
11 năm |
Không rõ |
136 |
Y Yem Hwing |
1972 |
29/1O/2012 |
87 |
8 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
137 |
A Chi |
1983 |
Không rõ |
87 |
7 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
138 |
A Hung |
1980 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
139 |
A Ly |
1979 |
Không rõ |
87 |
7 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
140 |
Run |
1971 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
141 |
A Yum (aka Balk) |
1940 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
142 |
Buyk/Byuk |
1945 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
143 |
Buyk |
1963 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
144 |
John “Chinh” |
1952 |
Không rõ |
87 |
10 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
145 |
A Hyum, (aka Ba Kol) |
1940 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
146 |
Siu Thai (aka Ama Thuong) |
1978 |
Không rõ |
87 |
10 năm |
Không rõ |
147 |
Kpuil Le |
N/A |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
148 |
Kpuil Mel |
N/A |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
149 |
Kpa Sinh |
1959 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
150 |
Rah Lan Blom |
1976 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
151 |
Rah Lan Mlih |
1966 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
152 |
Ro Mah Klit |
1946 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
153 |
Siu Brom |
1967 |
Không rõ |
87 |
10 năm |
Không rõ |
154 |
Siu Hlom |
1967 |
Không rõ |
87 |
12 năm |
Không rõ |
155 |
Ro Mah Pro |
1964 |
Không rõ |
87 |
8 năm |
Không rõ |
156 |
Rmah Hlach (aka Ama Blut) |
1968 |
Không rõ |
87 |
12 năm |
Không rõ |
157 |
Siu Koch (aka Ama Lien) |
1985 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
158 |
Noh |
1959 |
Không rõ |
87 |
12 năm |
Không rõ |
159 |
Ro Lan Ju (aka Ama Suit) |
1968 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
160 |
Siu Ben (aka Ama Yon) |
|
Không rõ |
87 |
12 năm |
Không rõ |
161 |
Kpa Binh |
1976 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
162 |
Rmah Pro |
1964 |
Không rõ |
87 |
Không rõ |
Không rõ |
163 |
Nhi (aka Ba Tiem) |
1958 |
Không rõ |
87 |
10 năm |
Không rõ |
164 |
Pinh |
1967 |
Không rõ |
87 |
9 năm |
Không rõ |
165 |
Roh |
1962 |
Không rõ |
87 |
10 năm |
Không rõ |
166 |
Y Bhom Kdoh |
1965 |
O8/10/2012 |
87 |
8 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
167 |
Y Chon Nie |
1968 |
29/1O/2012 |
87 |
8 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
168 |
Ksor Ruk |
1975 |
30/1O/2018 |
87 |
10 năm |
Trại tạm giam CA tỉnh Gia Lai |
169 |
Romah Daih |
|
O8/7/2005 |
87 |
10 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
170 |
Kpuih Bop |
|
O8/7/2005 |
87 |
9 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
171 |
Thao A Vang |
1986 |
Không rõ |
87 |
20 năm |
Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
172 |
Vang A Phu |
1977 |
Không rõ |
87 |
20 năm |
Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
173 |
Vang A Phu |
1988 |
Không rõ |
87 |
20 năm |
Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
174 |
Vang A De |
1990 |
Không rõ |
87 |
20 năm |
Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
175 |
Thao A Vang |
1962 |
Không rõ |
87 |
18 năm |
Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
176 |
Phang A Vang |
1988 |
Không rõ |
87 |
15 năm |
Trại giam Na Tàu, Điện Biên |
177 |
Lê Thị Hồng Hạnh |
1979 |
13/11/2017 |
245 |
3 năm |
Không rõ |
178 |
Bùi Văn Trung |
1964 |
26/6/2017 |
245 |
6 năm |
Trại giam An Phước, Bình Dương |
179 |
Bùi Văn Thắm |
1987 |
26/6/2017 |
245, 247 |
6 năm |
Trại giam Xuyên Mộc, Bà Rịa-Vũng Tàu |
180 |
Nguyễn Hoàng Nam |
1982 |
26/6/2017 |
245 |
4 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
181 |
Hà Văn Nam |
1981 |
5-Mar-19 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bắc Ninh |
182 |
Nguyễn Quỳnh Phong |
1985 |
5-Mar-19 |
318 |
3 năm |
|
183 |
Lê Văn Khiển |
1990 |
5-Mar-19 |
318 |
2.5 năm |
|
184 |
Nguyễn Tuấn Quân |
1984 |
5-Mar-19 |
318 |
2 năm |
|
185 |
Vũ Văn Hà |
1990 |
5-Mar-19 |
318 |
2 năm |
|
186 |
Ngô Quang Hùng |
1993 |
5-Mar-19 |
318 |
2 năm |
|
187 |
Trần Quang Hải |
1991 |
5-Mar-19 |
318 |
1.5 năm |
|
188 |
Trần Thị Tiến |
1960 |
O3/8/2017 |
318 |
3 năm |
Không rõ |
189 |
Trần Thị Ngọc |
1961 |
O3/8/2017 |
318 |
3.5 năm |
Không rõ |
190 |
Nguyễn Văn Nghĩa |
1989 |
1O/6/2018 |
318 |
2 năm |
Trại tạm giam của CA Ninh Thuận |
191 |
Nguyễn Văn Minh |
1966 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
192 |
Nguyễn Văn Hùng |
1992 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
193 |
Nguyễn Phương Đông |
1994 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
194 |
Nguyễn Văn Mạnh |
1994 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
195 |
Nguyễn Đình Vũ |
1977 |
1O/6/2018 |
318 |
2 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
196 |
Trần Thị Ngọc |
1968 |
1O/6/2018 |
318 |
2 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
197 |
Phạm Văn Sang |
2002 |
1O/6/2018 |
318 |
3.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
198 |
Đỗ Văn Ngọc |
1996 |
1O/6/2018 |
318 |
3.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
199 |
Ngô Văn Đạt |
1989 |
1O/6/2018 |
318 |
3 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
200 |
Nguyễn Chương |
1995 |
1O/6/2018 |
318 |
3 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
201 |
Ngô Đức Duyên |
1998 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
202 |
Phạm Thanh Nam |
1990 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
203 |
Lê Văn Liêm |
1996 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
204 |
Nguyễn Ngọc Sang |
1996 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
205 |
Nguyen Van Meo |
1970 |
1O/6/2018 |
318 |
2 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
206 |
Nguyen Minh Kha |
2000 |
1O/6/2018 |
318 |
2 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
207 |
Đặng Văn Tuấn |
1985 |
1O/6/2018 |
318 |
27 tháng |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
208 |
Bùi Thanh Tú |
1990 |
1O/6/2018 |
318 |
5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
209 |
Nguyễn Văn Tiến |
1998 |
1O/6/2018 |
318 |
4.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
210 |
Nguyễn Văn Thuận |
1999 |
1O/6/2018 |
318 |
4 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
211 |
Nguyễn Ngọc Bình |
1992 |
1O/6/2018 |
318 |
4 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
212 |
Nguyen Van Tan |
1990 |
1O/6/2018 |
318 |
4 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
213 |
Đỗ Văn Thắng |
1999 |
1O/6/2018 |
318 |
4 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
214 |
Nguyễn Tấn Vũ |
2000 |
1O/6/2018 |
318 |
3.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
215 |
Ho Van Tam |
1989 |
1O/6/2018 |
318 |
3.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
216 |
Nguyen Van Hung |
1995 |
1O/6/2018 |
318 |
3.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
217 |
Nguyễn Văn Hiếu |
1998 |
1O/6/2018 |
318 |
3.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
218 |
Trần Văn Xi |
1995 |
1O/6/2018 |
318 |
3.5 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
219 |
Ngô Đức Thuận |
2000 |
1O/6/2018 |
318 |
3 năm |
Trại tạm giam của CA Bình Thuận |
220 |
Nguyễn Văn Tuấn |
1988 |
1O/6/2018 |
318 |
3 năm |
Không rõ |
221 |
Trương Ngọc Hiền |
1997 |
1O/6/2018 |
318 |
2 năm |
Không rõ |
222 |
Lê Trọng Nghĩa |
1987 |
1O/6/2018 |
318 |
27 tháng |
Trại tạm giam của CA HCM |
223 |
Phạm Thị Thu Thuỷ |
1974 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA HCM |
224 |
Võ Văn Trụ |
1982 |
1O/6/2018 |
318 |
2.5 năm |
Trại tạm giam của CA HCM |
225 |
Huỳnh Thục Vy |
1985 |
|
276 |
33 tháng |
Tại gia |
226 |
Trần Đình Sang |
1980 |
O9/4/2019 |
330 |
2 năm |
Trại tạm giam của CA Yên Bái |
227 |
Nguyễn Quang Tuy |
|
O9/2/2019 |
330 |
2 năm |
Hưng Nguyên, Nghệ An |
228 |
Nguyễn Văn Oai |
1981 |
19/1/2017 |
257, 304 |
5 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
229 |
Mục sư A Đảo |
81 |
18/8/2018 |
91 |
8 năm |
Trại giam Gia Trung, Gia Lai |
230 |
Trần Minh Lợi |
1968 |
Không rõ |
290 |
6 năm |
Không rõ |
231 |
Venerable Thach Thuol |
1985 |
20/5/2013 |
91 |
6 năm |
Trại giam Xuân Lộc, Đồng Nai |
232 |
Huỳnh Đức Thịnh |
1952 |
O8/7/2018 |
390 |
1 năm |
|
233 |
Nguyễn Văn Hữu |
1957 |
Không rõ |
Không rõ |
6 năm |
Không rõ |
234 |
Dieu Bre |
1969 |
Không rõ |
Không rõ |
4,5 năm |
Không rõ |
235 |
A Gron |
1943 |
Không rõ |
Không rõ |
8 năm |
Không rõ |
236 |
Dinh Ngo |
1987 |
Không rõ |
Không rõ |
7,5 năm |
Không rõ |
237 |
Pastor Runh |
1979 |
Không rõ |
Không rõ |
10 năm |
Không rõ |
238 |
Pastor Y Muk Nie |
1968 |
Không rõ |
Không rõ |
9 năm |
Không rõ |
239 |
Pastor Siu Nheo |
1955 |
Không rõ |
Không rõ |
10 năm |
Không rõ |
240 |
Y Ty Ksor |
1989 |
Không rõ |
Không rõ |
14 năm |
Không rõ |
241 |
Siu Bler |
1962 |
Không rõ |
Không rõ |
17 năm |
Không rõ |
242 |
Y Kur Bdap |
1971 |
Không rõ |
Không rõ |
17 năm |
Không rõ |
April 1, 2020
Thống kê mới nhất của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền: Việt Nam đang giam giữ 242 tù nhân lương tâm
by Nhan Quyen • DEFENDER’S WEEKLY
Thông cáo báo chí của Người Bảo vệ Nhân quyền
Hà Nội, ngày 01/4/2020
Theo số liệu thống kê của tổ chức Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders- DTD), cho đến ngày 31/3/2020, nhà cầm quyền cộng sản Việt Nam đang giam giữ ít nhất 240 tù nhân lương tâm trong các nhà tù hoặc các hình thức giam giữ tương tự, và nữ nhà hoạt động Huỳnh Thục Vy đang bị quản thúc tại gia trong khi ông Ngô Hào đang đượchoãn án tù để điều trị y tế.
Con số trên bao gồm 218 người đã bị kết án – chủ yếu là các tội danh thuộc phần An ninh Quốc gia của Bộ luật Hình sự (BLHS) như lật đổ, tuyên truyền chống nhà nước, lợi dụng quyền tự do dân chủ, phá rối an ninh, và phá hoại sự đoànkết dân tộc – và 24 người khác đang bị giam giữ mà chưa được đưa ra toà. Danh sách này không tính đến Michael Minh Phương Nguyễn- người Mỹ gốc Việt và ông Châu Văn Khảm- người Úc gốc Việt. Người đầu tiên bị kết án vì tội danh “thực hiện các hoạt động lật đổ chính phủ” theo Điều 109 của BLHS 2015 trong khi người thứ hai bị kết tội khủng bố theo Điều 113 của bộ luật này.
Họ là những blogger, luật sư, người hoạt động công đoàn, nhà hoạt động về quyền đất đai, nhà bất đồng chính kiến, người hoạt động nhân quyền và tín đồ của các tôn giáo thiểu số không đăng ký đã bị bắt giữ và kết án chỉ vì thực hiện một cách ôn hoà các quyền được bảo vệ bởi các công ước nhân quyền quốc tế và hiến pháp Việt Nam như quyền tự do ngôn luận, tự do hội họp và tự do của tôn giáo hoặc niềm tin. Danh sách này không bao gồm các cá nhân đã tham gia hoặc ủng hộ bạo lực.
Việt Nam đang giam giữ 24 nhà hoạt động trong thời gian điều tra và chờ được đưa ra toà xét xử, 20 người trong số họ đã bị bắt vào năm 2018-2019 và bốn người trong số họ đã bị bắt vào năm 2020. Trong số này có nhà báo bất đồng chính kiến nổi tiếng Phạm Chí Dũng, người bị bắt giữ vào ngày 21/11/2019 và Nguyễn Trung Linh, người đã bị bắt vào tháng 5 năm 2018.
Hai mươi tù nhân lương tâm được xác định bởi DTD là nữ, và tất cả những người phụ nữ này đến từ dân tộc Kinh đa số. Tổng cộng, có 174 người, tương đương 71,9% trong danh sách, là người dân tộc Kinh. Nhóm sắc tộc lớn thứ hai trong danh sách là người Thượng, một tập hợp của các dân tộc thiểu số sống ở vùng núi của Tây Nguyên. Họ có 60 người, chiếm 24,9% những người trong danh sách. Trong danh sách còn có sáu người H’mong và hai người Khmer Krom.
Hầu hết các tù nhân lương tâm đã bị buộc tội hoặc kết án các cáo buộc theo các Điều 79, 87 và 88 của BLHS 1999 hoặc Điều 109, 117 và 331 trong BLHS 2015:
– 48 nhà hoạt động bị kết án hoặc bị buộc tội lật đổ (Điều 79 của BLHS 1999 hoặc Điều 109 của BLHS 2015);
– 40 nhà hoạt động bị kết án và năm người bị buộc tội tuyên truyền chống nhà nước (Điều 88 BLHS 1999 hoặc Điều 117 của BLHS 2015);
– 56 người thuộc các dân tộc thiểu số bị kết án làm suy yếu chính sách đoàn kết dân tộc (Điều 87 của BLHS 1999 hoặc 116 của BLHS 2015);
– 8 nhà hoạt động đã bị kết án hoặc bị buộc tội lạm dụng quyền tự do dân chủ, (Điều 258 của BLHS 1999 hoặc Điều 331 của BLHS 2015);
– 13 nhà hoạt động đã bị buộc tội phá vỡ an ninh trên mạng theo Điều 118 của BLHS 2015;
– 48 cá nhân đã bị kết án hoặc bị buộc tội phá hoại trật tự công cộng (theo Điều 245 của BLHS 1999 hoặc Điều 318 của BLHS 2015) cho các hoạt động ôn hòa của họ. Ba mươi lăm trong số họ đã bị cầm tù vì tham gia hoặc bị nghi ngờ có kế hoạch tham gia vào các cuộc biểu tình lớn vào giữa tháng 6 năm 2018;
– Hai nhà hoạt động Nguyễn Văn Viên và Trần Văn Quyền đã bị kết án về tội danh khủng bố theo Điều 113 của BLHS 2015.
– Cáo buộc đối với 13 cá nhân chưa được biết, bao gồm ba người Thượng của giáo phái Hà Mòn bị bắt vào ngày 19 tháng 3 năm nay.
Bối cảnh: Sau khi bắt giữ hơn 40 nhà hoạt động và blogger và kết án khoảng 40 nhà bất đồng chính trị vào năm ngoái, chế độ cộng sản Việt Nam đã tiến hành hai vụ bắt giữ trong quý đầu tiên trong năm nay. Tuy nhiên, cuộc đàn áp đối với giới bất đồng chính kiến vẫn tiếp tục theo những cách khác nhau.
Trong những tháng gần đây, chính quyền ở một số tỉnh và thành phố đã thẩm vấn hàng trăm Facebooker ở địa phương vì các bài đăng của họ liên quan đến đại dịch COVID-19. Theo Bộ Công an, hơn 300 người dùng Facebook đã bị phạt tiền phạt hành chính từ 7,5 triệu đồng đến 15 triệu đồng đến giữa tháng 3 và số lượng người dùng Facebook bị quấy rối và đe dọa đang gia tăng.
Đầu tháng 1, Bộ Công an đã đưa hàng ngàn cảnh sát chống bạo động đến xã Đồng Tâm, huyện Hoài Đức, Hà Nội, nơi tranh chấp đất đai chưa được giải quyết kể từ năm 2017. Trong sáng sớm ngày 9 tháng 1, cảnh sát đã tấn công tư gia của ông Lê Đình Kình, cán bộ lão thành cách mạng hơn 50 năm tuổi đảng và 84 tuổi đời, giết chết ông và bắt giữ hơn 30 người là con cháu và hàng xóm của ông. 22 người trong số họ đã bị công an buộc tội giết người và chịu trách nhiệm cho cái chết của 3 sỹ quan công an trong vụ tập kích đẫm máu này. Bốn người trong số họ đã bị buộc phải nhận tội, bị quay video clip và phát trên truyền hình Việt Nam vào ngày 13/1. Những lời thú tội do bị cưỡng ép của họ được mô tả chi tiết cùng với 12 trường hợp khác trong báo cáo của tổ chức Safeguard Defenders với tựa đề Cưỡng bức trước camera: Việt Nam buộc người bị bắt thú tội trên truyền hình như thế nào? công bố vào ngày 11/3 vừa qua.
Bắt giữ từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020: Trong quý 1 năm 2020, Việt Nam đã bắt giữ 5 nhà hoạt động địa phương: Đinh Văn Phú ở Đăk Nông bị bắt vào ngày 9 tháng 1 với cáo buộc “tuyên truyền chống nhà nước,” Chung Hoàng Chương ở Cần Thơ bị bắt hai ngày sau đó với cáo buộc “lợi dụng quyền tự do dân chủ” và ba tín đồ nam người Thượng của giáo phái Hà Mòn tên là Jư, Lup và Kưnh – họ bị bắt vào ngày 19 tháng 3 sau khi bị truy đuổi trong tám năm qua. Họ có thể bị buộc tội “phá hoại chính sách đoàn kết dân tộc” với án tù dài hạn nếu bị kết án.
Nhiều nhà hoạt động, trong đó có ông Trịnh Bá Phương, bà Nguyễn Thủy Hạnh, ông Nguyễn Tường Thuỵ ở Hà Nội và Nguyễn Thiện Nhân ở tỉnh Bình Dương, đã bị quấy rối và đe dọa bắt giữ vì đã hỗ trợ dân oan Đông Tâm trong trường hợp hai người đầu tiên và mối quan hệ của họ với Chủ tịch Phạm Chi Dũng của Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam trong hai trường hợp còn lại.
Kết án từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2020: Trong quý 1 năm 2020, chế độ cộng sản của Việt Nam có kế hoạch tổ chứcphiên tòa sơ thẩm đối với tám thành viên của nhóm Hiến pháp: là Trần Thị Ngọc Hạnh, Hoàng Thị Thu Vang, Ngô Văn Dũng, Đoàn Thị Hồng, Trần Thanh Phương, Lê Quý Lộc, Đỗ Thế Hoá và Hồ Văn Cương- những người đã bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 và bị cáo buộc “phá rối an ninh” theo Điều 118 của BLHS 2015. Tuy nhiên, phiên toà đã bị đình chỉ do sự lây lan của đại dịch COVID-19 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tòa án Nhân dân Cấp cao tại Hà Nội cũng đã hoãn phiên tòa phúc thẩm của nhà hoạt động dân chủ và nhà vận động môi trường Nguyễn Năng Tĩnh, người đã bị bắt vào tháng 5 năm 2019 và bị kết án 11 năm tù và năm năm quản chế về tội danh “tuyên truyền chống nhà nước” bởi Tòa án Nhân dân tỉnh Nghệ An vào giữa tháng 11 năm ngoái.
Đối xử vô nhân đạo trong trại giam: Bộ Công an Việt Nam tiếp tục chính sách giữ tù nhân, đặc biệt là tù nhân lương tâm, trong điều kiện sống hà khắc để trừng phạt họ vì những hoạt động phi bạo lực nhưng bị cho là gây hại cho chế độ cộng sản, và phá vỡ sức mạnh tinh thần của họ. Cùng với việc đày tù nhân lương tâm đến các nhà tù ở xa gia đình của họ, Bộ Công an cho phép giám thị trong các nhà tù áp dụng các biện pháp khác để làm cho cuộc sống của các nhà hoạt động trong tù trở nên khó khăn hơn như từ chối quyền được gặp người thân, cấm nhận đồ tiếp tế thực phẩm và thuốc men, hoặc buộc họ làm việc khổ sai mà không có thiết bị bảo hộ lao động thích hợp.
Đầu tháng 1, nhà cầm quyền ở trại tù Ba Sao ở tỉnh Hà Nam đã biệt giam Phan Kim Khánh và Nguyễn Viết Dũng trong các phòng giam kỷ luật trong nhiều tuần để trả thù cho sự phản kháng của họ đối với việc bị đối xử vô nhân đạo trong tù.
Nhà hoạt động Đoàn Thị Hồng nói với gia đình rằng cô bị giam trong điều kiện sống khắc nghiệt trong trại tạm giam ở số 4 Phan Đăng Lưu của Sở Công an thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian điều tra cũng như trong thời gian chờ xét xử sơ thẩm. Cô là người mẹ đơn thân bị bắt vào đầu tháng 9 năm 2018 khi con gái cô chưa đầy ba tuổi, và bị cáo buộc “phá rối an ninh” với mức phạt từ 3 đến 7 năm nếu bị kết án.
Trong những tháng gần đây, khi COVID-19 đang lan rộng trên toàn quốc, các trại giam và trại tạm giam của Việt Nam đã không cho phép gia đình và thân nhân của tù nhân lương tâm gặp họ hoặc cung cấp cho họ thêm thực phẩm và thuốc men cũng như các vật phẩm thiết yếu khác. Với thực phẩm phẩm cấp thấp được cung cấp bởi các nhà tù, sức khoẻ của các tù nhân lương tâm đang bị đe dọa nghiêm trọng.
Vào ngày 24/3, CIVICUS- Liên minh toàn cầu của các tổ chức xã hội dân sự và các nhà hoạt động xã hội cổ suý cho quyền dân sự và xã hội dân sự trên toàn thế giới, đã ra thông cáo báo chí kêu gọi các chế độ toàn trị, bao gồm cả Việt Nam, trả tự do cho tất cả các nhà bảo vệ nhân quyền và các tù nhân chính trị đã bị cầm tù vì các hoạt động nhân quyền của họ, hoặc vì bày tỏ quan điểm trái ngược với quan điểm của quốc gia, vì COVID-19 đang lan rộng nhanh chóng trên toàn cầu.
Một ngày sau, vào ngày 25/3, Cao ủy Nhân quyền LHQ Michelle Bachelet kêu gọi các chính phủ hành động khẩn cấp để bảo vệ sức khỏe và sự an toàn của người dân bị giam giữ trong các trại giam, như một phần trong nỗ lực chung để ngăn chặn đại dịch COVID-19 .
Cho đến nay, chế độ cộng sản Việt Nam chỉ mới tạm đình chỉ án tù của ông Ngô Hào, cho phép ông trở về nhà chữa bệnh. Ông Hào năm nay 72 tuổi, bị bắt vào năm 2013 và bị kết án 15 năm về tội danh lật đổ chính quyền. Ông mắc các bệnh nghiêm trọng do điều kiện sống tồi tệ và thiếu điều trị y tế thích hợp trong tù.
Mãn hạn tù: Vào cuối tháng 2, tín đồ Cơ đốc Y Ngun Knul đã được trả tự do sau 16 năm tù. Ông bị bắt năm 2004 và sau đó bị kết án 18 năm tù với tội danh phá hoại chính sách đoàn kết. Ông có một số vấn đề sức khỏe do hậu quả của việc bị đối xử vô nhân đạo trong nhều nhà tù khác nhau.
Blogger Quách Nguyễn Anh Khoa, người bị kết án vì “lợi dụng quyền tự do dân chủ” và bị kết án sáu tháng tù năm 2019, dự kiến đã được trả tự do. DTD vẫn chưa liên lạc với ông hoặc gia đình ông để xác nhận việc ông đã mãn hạn.
=============
Thuật ngữ tù nhân lương tâm (POC) được Peter Benenson đưa ra vào những năm 1960. Khái niệm này đề cập đến bất kỳ cá nhân nào bị giam cầm vì niềm tin chính trị, tôn giáo hoặc vì lương tâm, nguồn gốc dân tộc, giới tính, màu da, ngôn ngữ, nguồn gốc quốc gia hoặc xã hội, tình trạng kinh tế, sinh sản, khuynh hướng tình dục hoặc tình trạng khác mà không sử dụng bạo lực hoặc ủng hộ bạo lực hoặc thù hận.
Tổ chức Bảo vệ Người Bảo vệ Nhân quyền (Defend the Defenders) là tổ chức phi lợi nhuận độc lập ở Việt Nam, hoạt động nhằm thúc đẩy quyền con người và quyền công dân. Tổ chức này có một mạng lưới với hàng chục người bảo vệ nhân quyền trên toàn quốc, những người báo cáo tình trạng vi phạm nhân quyền trong khu vực của họ.
==========